Phổ Hiền Bồ Tát là ai? Hạnh nguyện, ý nghĩa tên gọi của Ngài

By Ngọc Khánh Updated on

Phổ Hiền Bồ Tát là ai? Cùng với Quan Âm thì đây là một trong những vị bồ tát quan trọng của Phật giáo Đại thừa trong các tông phái Phật giáo. Ngài được đặt tên là Bồ tát và tượng trưng cho sự chiến thắng sáu giác quan. Nếu bạn muốn hiểu rõ hơn về Ngài thì hãy tham khảo bài viết ngày hôm nay của https://tamlinh360.com/ nhé!

Dia vi cua Pho Hien Bo Tat

Phổ Hiền Bồ Tát là ai?

Địa vị của Phổ Hiền Bồ Tát

Phổ Hiền Bồ-tát còn gọi là Tam-mạn-đà Bạt-đà-la. Được biết, trước khi xuất gia học Đạo, Ngài là con thứ tư của vua Vô Tránh Niệm. 

Và sau đó ông là một trong những vị Bồ Tát của Phật giáo Đại thừa. Đức Phật tượng trưng cho trí tuệ bình đẳng, hiểu biết và tượng trưng cho lý, định, hạnh của người con Phật.

Phổ Hiền Bồ Tát là một trong tứ đại Bồ Tát của Phật giáo (Bồ tát Quán Thế Âm, Bồ tát Văn Thù, Bồ tát Địa Tạng và Bồ tát Phổ Hiền). Và được biết, Phổ Hiền và Văn Thù là hai vị trợ thủ của Đức Phật Thích Ca Mâu Ni. Phổ Hiền Bồ Tát cưỡi voi trắng sáu ngà chắp tay nguy hiểm.

Hình tượng

Phổ Hiền Bồ Tát cưỡi voi trắng sáu ngà, chắp tay uy nghiêm. Nó tượng trưng cho Lý, Định, Hạnh, kết hợp với voi trắng 6 ngà và làm bên phải của Đức Phật Như Lai. Con voi trắng tượng trưng cho trí thông minh có khả năng vượt qua khó khăn và 6 ngà tượng trưng cho con cừu có được sáu giác quan.

Sự tích

Trước khi xuất gia học Đạo, Phổ Đức là con thứ tư của vua Võ Thượng Niệm, tên là Nang-dano. Theo lời khuyên của vua cha, tân hoàng tử quyết định cúng dường Đức Phật và tất cả chúng sinh trong ba tháng. 

Lúc bấy giờ, đại thần Bảo Hải nhìn thấy ông và thuyết phục rằng nếu ông có tâm làm việc thiện thì nên phát tâm vô thượng bồ đề và cầu thành Phật.

Thái tử Năng-đà-nô liền thưa với Đức Phật Bảo Trang, sau khi nghe sự hướng dẫn giác ngộ, rằng mình đã phát thệ nguyện phát tâm Bồ-đề, sẽ tu hành để trở thành một vị Bồ-tát.

Đức Phật kể rằng ngay sau khi nghe lời phát nguyện cứu độ chúng sinh thoát khổ của Thái tử Năng-đà-nô, Ngài đã gọi ông là Kim Cang Trí Huệ Quang Minh Công Đức. Sau khi thực hiện nhiều việc lớn của Phật, Ngài đã có thể xuống thế giới vô minh để thành Phật, hiệu là Phổ Hiền Như Lai.

Ngài khổ luyện tu hành để thành Phật nơi Vô ngại giới và hóa thân thành chư thiên đi khắp nơi trên thế giới để giáo hóa chúng sinh.

Tên gọi Phổ Hiền Bồ Tát có ý nghĩa gì?

Dịch âm, Phổ Hiền có nghĩa là Tam-mandala Bat-dala hay Tam-mandala Bat-da. Phổ Hiền Bồ Tát là danh xưng có ý nghĩa cụ thể như sau: “Phổ” là “biến khắp” và “Hiền” là “Đẳng Giác Bồ Tát”, nên có thể hiểu là khả năng hiện thân ở khắp mọi nơi, tùy theo nguyện vọng của chúng sinh mà hiện thân hóa độ.

ten goi pho hien bo tat co y nghia gi

Tượng Phật Phổ Hiền Bồ Tát thường được thấy với khuôn mặt nhân từ, trang nghiêm, trang nghiêm, cưỡi voi trắng sáu ngà, tay cầm hoa sen,… Những hình tượng này mang ý nghĩa từ bi, cứu khổ, giúp bạn tránh xa mọi cạm bẫy, gặp điều dữ, gặp nhiều may mắn, vượng về công danh và tiền tài.

10 hạnh nguyện của Phổ Hiền Bồ Tát

Để bình luận cụ thể về hạnh nguyện của Bồ Tát Phổ Hiền thì tương đối phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, tóm lại ý nghĩa, 10 đại nguyện chính của Quán Thế Âm Bồ Tát được diễn đạt như sau:

  • Lễ Kính Chư Phật: Hạnh nguyện này của Phổ Hiền Bồ Tát có nghĩa là tin sâu mười phương chư Phật và tự mình thanh lọc ba nghiệp thân, khẩu, ý để có thể đảnh lễ kính chư Phật,…
  • Xưng Tán Như Lai: Đây là nguyện chỉ dùng âm thanh mà có thể tuyên thuyết công đức vô cùng thâm sâu của chư Như Lai.
  • Quảng Tu Cúng Dường: Có thể dùng thêm các pháp để cúng dường như tu hành, làm lợi ích chúng sinh, cứu khổ thay chúng sinh, hành Bồ Tát hạnh không v.v…, âm nhạc, y phục, hương hoa, việc sử dụng Pháp để cúng dường được coi là nổi bật nhất.
  • Sám Hối Nghiệp Chướng: Đây là lời nguyện tịnh hóa 3 nghiệp mà chúng sinh đã gây ra là tham – sân – si từ kiếp trước vô thủy và xuất hiện cho đến bây giờ. Qua lời thề này, tôi muốn nhận lỗi về tất cả và thề sẽ không lặp lại những trải nghiệm tồi tệ trên.
  • Tùy Hỷ Công Đức: Nguyện thứ 5 này có nội dung hoan hỷ tán thán thiện pháp và công đức của tất cả chư Phật. Nó bao gồm tất cả pháp thế gian và tất cả pháp xuất thế gian. Cùng với đó là tất cả công đức của chư Bồ Tát, Thanh Văn và Duyên Giác hay công đức của các loài trong bốn chúng sinh…
  • Thỉnh Chuyển Pháp Luân: Có nghĩa là thận trọng và cung kính trong lời nói, hành động và suy nghĩ. Kèm theo dùng các pháp khác nhau để thỉnh chư Phật thuyết pháp vi diệu.
  • Thỉnh Phật Trụ Thế: Lời nguyện này khuyên tất cả chư Phật, Bồ Tát, Thanh Văn, Duyên Giác và các bậc thiện tri thức vì lợi ích của tất cả chúng sinh mà thôi nhập Niết Bàn.
  • Thường Tùy Phật Học: Lời nguyện này có nghĩa là Phật giáo không phải là tôn giáo để thuyết giảng, cũng không phải là tôn giáo để thờ phụng. Không phải ngày đêm chúng ta đọc thuộc lòng những lời Phật dạy, mà chính chúng ta phải thể hiện trực tiếp với chính mình qua từng lời nói, giọng nói, hành vi và hành động, uy nghiêm nhưng phải có lòng từ bi.
  • Hằng thuận chúng sinh: Từ vô thủy, chúng sinh đã sống trong dục vọng. Vì vậy, các vị Bồ Tát tu theo Phật cũng phải nương vào dục lạc đáng sống của chúng sinh để giáo hóa chúng sinh. Bồ Tát cũng quan ở đây để giáo hóa lòng tham và giúp chúng sinh tu phước.
  • Phổ giai hồi hướng: Ý nghĩa của nguyện này là truyền công hạnh của mình với lòng biết ơn đến tất cả. Đồng thời là sự khiêm nhường, chia sẻ niềm vui với mọi người.

Điểm khác nhau giữa Phổ Hiền Bồ Tát với Văn Thù Bồ Tát

Dưới đây là bảng so sánh giữa Phổ Hiền Bồ Tát và Văn Thù Bồ Tát, bạn có thể tham khảo nhé!

Đặc điểmPhổ Hiền Bồ TátVăn Thù Bồ Tát
Dung mạoĐội mão, đeo nhiều châu báuTrẻ trung
Vị tríNgồi trên voi trắng sáu ngàNgồi trên lưng sư tử xanh
Trang phụcCầm viên ngọc hoặc cành sen chứa viên ngọcÁo giáp nhẫn nhục
Vũ khíKhông cóCầm một thanh kiếm rực lửa trên đầu
Vật phẩm khácKhông cóCầm kinh Bát Nhã để giữa tim
Tính cáchThanh tịnh, nhẫn nại, từ biMạnh mẽ, quyền lực
Bảo vệKhông cóÁo giáp nhẫn nhục, tránh mũi tên chợ búa và kẻ gian xâm phạm
Bảng điểm khác biệt giữa Phổ Hiền Bồ Tát với Văn Thù Bồ Tát

Câu hỏi liên quan đến Phổ Hiền

Phổ Hiền Bồ Tát tương ứng với tuổi giáp Thìn và Tỵ

  • Đối với những người tuổi Thìn sinh năm: 1940 (Canh Thìn), 1952 (Nhâm Thìn), 1964 (Giáp Thìn), 1976 (Bính Thìn) và 1988 (Mậu Thìn).
  • Đối với những người tuổi Tỵ sinh năm: 1941 (Tân Tỵ), 1953 (Quý Tỵ), 1965 (Ất Tỵ), 1977 (Đinh Tỵ), 1989 (Kỷ Tỵ).

Theo Phật giáo, nhìn từ bên ngoài, biểu tượng Phật giáo – hình tượng Phổ Hiền Bồ Tát có dáng vẻ nữ tính và hoàn toàn phù hợp với danh hiệu của nó. Tràn đầy từ bi và trí tuệ.

Phiên bản ngắn của thần chú Samaya Sapayo: Samaya Sapayo.

Phiên bản tiếng Phạn:

adaṇḍe daṇḍapati daṇḍa-āvartani daṇḍa-kušale daṇḍa-sudhāri
sudhārapati buddhapaśyane sarvadhāraṇi
āvartani saṁvartani saṅgha-parīkṣite saṅgha-nirghātani
dharma-parīkṣite sarva-sattva ruta kauśalyā-nugate
siṁha-vikrīḍite anuvarte vartani vartāli svāhā

Thần Chú Phổ Hiền tiếng Việt:

A đàn địa, đàn đà bà địa, đàn đà bà đế, đàn đà cưu xá lệ, đàn đà tu đà lệ, tu đà lệ,
tu đà la bà để, phật đà ba thiên nỉ, tát bà đà la ni, a bà đa ni, tát bà bà sa,
a bà đa ni, tu a bà đa ni, tăng già bà lý xoa ni, tăng già niết già đà ni, a tăng kì,
tăng già ba già địa, đế lệ a nọa tăng già đâu lược, a la đế bà la đế, tát bà tăng già tam ma địa già lan địa,
tát bà đạt ma tu ba lợi sát đế, tát bà tát đỏa, a nậu lâu đà kiều xá lược, a (Nậu) già địa, tân a tỳ cát lợi địa đế.

Trên đây là những thông tin giúp bạn biết được Phổ Hiền Bồ Tát là ai cùng nhiều nội dung liên quan. Hy vọng rằng, bài viết này sẽ giúp mọi người có thêm kiến thức bổ ích về vị Bồ Tát này. Đừng quên theo dõi và ủng hộ trang chủ của chúng tôi – Tamlinh360.com nhiệt tình nhé! Xin cảm ơn!

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *